Cũng tương tự như việc phải đăng ký tạm trú, tạm vắng, đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thì với người nước ngoài khi đến Việt Nam mà lưu trú trong một khoảng thời gian thì cần thực hiện việc khai báo với cơ quan có thẩm quyền nơi địa phương cư trú. Đây là nghĩa vụ mà chủ cơ sở nơi người nước ngoài cư trú phải thực hiện nhằm bảo đảm quy định của nhà nước về quản lý đối với người nước ngoài. Vậy thủ tục khai báo lưu trú cho người nước ngoài như thế nào? Ai phải khai báo lưu trú cho người nước ngoài? Thời hạn khai báo là bao lâu? Mẫu khai báo lưu trú cho người nước ngoài viết ra sao? Để làm rõ về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mẫu khai báo lưu trú cho người nước ngoài mới” của Luật sư Huế chúng tôi. Mong rằng sẽ giúp đỡ bạn đọc giải đáp phần nào thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Thông tư 53/2016/TT-BCA
- Thông tư 04/2015/TT-BCA
Khai báo lưu trú cho người nước ngoài là gì?
Đầu tiên ta cần tìm hiểu khái niệm người nước ngoài là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: “Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”.
Như vậy, người nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam bao gồm người mang quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch.
Theo quy định, khai báo tạm trú cho người nước ngoài là thủ tục bắt buộc đối với người nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam cư trú trong một thời hạn. Khai báo này chính là ghi nhận sự việc một người nước ngoài đến Việt Nam trong một thời hạn. Thông qua thủ tục khai báo, nhà nước Việt Nam có thể nắm bắt, quản lý đối với người nước ngoài khi họ sinh sống tại Việt nam đồng thời cũng là căn cứ để người nước ngoài được pháp luật Việt Nam bảo vệ trong thời gian lưu trú tại Việt Nam.
Hiện nay, việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện thông qua hai cách: khai báo bằng phiếu và thông qua trang thông tin điện tử. Mỗi cách sẽ có những quy định pháp luật khác nhau.
Người nước ngoài muốn đăng ký lưu trú thì thực hiện như thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định nguyên tắc thực hiện đối với người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Tạo Điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, cơ sở lưu trú và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thông tin tạm trú của người nước ngoài phải được khai báo, tiếp nhận kịp thời, đầy đủ, chính xác. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu, giấy tờ thay thế hoặc phát hiện có nghi vấn, cơ sở lưu trú phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để kiểm tra.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử. Các cơ sở lưu trú khác được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai báo tạm trú, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.
4. Đại diện cơ sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, Điều hành cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú tại cơ sở lưu trú. Đối với các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó (sau đây gọi chung là người khai báo tạm trú).”
Theo đó, cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài gồm: Khách sạn; nhà khách; khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập; cơ sở khám, chữa bệnh; nhà riêng.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến tạm trú, chủ cơ sở lưu trú phải hoàn thành khai báo tạm trú cho người nước ngoài lưu trú tại cơ sở của mình, (đối với vùng sâu, vùng xa thời hạn là 24 giờ).
Hướng dẫn khai báo lưu trú cho người nước ngoài
Có 2 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư 53/2016/TT-BCA đó là:
– Thủ tục khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử
– Khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú.
Khai báo trên Trang thông tin điện tử
Thủ tục khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA như sau:
– Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo
+ Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử).
Trang khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Huế: https://thuathienhue.xuatnhapcanh.gov.vn/
Người khai báo cần cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử.
+Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác.
– Khai báo thông tin tạm trú
+ Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
+ Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
+ Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin.
-Tiếp nhận thông tin tạm trú
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.
Khai báo lưu trú cho người nước ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú
Khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú được quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư 53/2016/TT-BCA, cụ thể:
– Khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú
+ Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA.
+ Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
+ Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn quy định.
– Tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú
+ Trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.
+ Trực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú, nếu chưa khai đầy đủ thì yêu cầu khai bổ sung ngay, thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai báo tạm trú; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.
Mẫu khai báo lưu trú cho người nước ngoài mới
Mẫu phiếu khai báo lưu trú được sử dụng trong trường hợp khai báo lưu trú trực tiếp tại Công an cấp xã nơi người nước ngoài tới lưu trú.
Xem trước và tải xuống Mẫu khai báo lưu trú cho người nước ngoài
Mẫu khai báo lưu trú cho người nước ngoài được thực hiện theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA. Mời bạn tham khảo dưới đây:
Hướng dẫn cách viết khai báo lưu trú cho người nước ngoài
Khi điền mẫu phiếu khai báo lưu trú cho người nước ngoài, cần chú ý khi điền những nội dung được chú thích theo mục dưới đây:
(1) Cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng, hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.
(2): Ghi rõ số, loại hộ chiếu (phổ thông, công vụ…);
(3): Nếu nhập cảnh theo diện miễn thị thực thì ghi “Miễn thị thực”; nhập cảnh bằng giấy tờ khác thì ghi rõ theo thứ tự: loại giấy tờ (thị thực, thẻ tạm trú, giấy miễn thị thực, thẻ ABTC), số, thời hạn, ngày cấp, cơ quan cấp.
(4): Ghi ngày, tháng, năm, cửa khẩu nhập cảnh lần gần nhất;
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Huế sẽ cung cấp dịch vụ ly hôn cho người nước ngoài tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu khai báo lưu trú cho người nước ngoài mới” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ ủy quyền sử dụng nhãn hiệu vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Về việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà quy định Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:
“Điều 33. Khai báo tạm trú
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.…”
Như vậy có thể thấy người khai báo lưu trú cho người nước ngoài chính là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú. Người này có thể là chủ khách sạn, chủ nhà trọ,… nơi người nước ngoài ở trong thời gian sinh sống tại Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú cụ thể như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền….”
Như vậy, nếu chủ nhà không thực hiện đúng quy định về khai báo tạm trú thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi số tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.