Với sự phạt triển của khoa học công nghệ thì ngày nay chỉ cần thông qua các ứng dụng của ngân hàng, người dân có thể dễ dàng chuyển tiền cho người khác dù họ có ở đâu chỉ cần có tài khoản ngân hàng để nhận tiền. Tuy nhiên dù thuận tiện nhưng chính việc sử dụng ứng dụng này cũng đem đến nhiều điều không tốt cho người sử dụng nếu không cẩn thuận trong quá trình tạo lệnh thanh toán. Chỉ cần sai, thiếu hay thừa chữ số trong tài khoản là chủ tai khoản sẽ thay đổi do đó không ít trường hợp người sử dụng không cẩn thận kiểm tra lại việc nhập số tài khoản hay số tiền dẫn tới việc chuyển nhầm. Vậy trong trường hợp này muốn lấy lại số tiền chuyển nhầm thì làm như thế nào? Việc lấy lại tiền liệu có khó khăn không? Để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư Huế xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Quy định pháp luật về chuyển tiền nhầm tài khoản”. Mời bạn đọc tham khảo để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Thông tư 37/2016/TT-NHNN
Chuyển tiền nhầm tài khoản thì cần làm gì?
Khi chuyển tiền qua tài khoản, không ít các trường hợp chuyển nhầm do nhầm lẫn số tài khoản, bởi số tài khoản của các ngân hàng khác nhau, có dãy số ngắn thì dễ nhớ hơn dãy số dài. Chỉ cần nhập nhầm 1 chữ số đã sang tài khoản của người khác. Hơn nữa, nhiều trường hợp ngẫu nhiên, nhập sai số tài khoản nhưng vẫn hiện ra tên người dùng tương tự như tên người mà mình muốn chuyển khoản nên cũng dễ nhầm lẫn. Khi phát hiện ra chuyển khoản nhầm, bạn đọc cần thực hiện theo hướng dẫn sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư 37/2016/TT-NHNN, việc xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp lệnh thanh toán bị sai thừa do thành viên, đơn vị thành viên được quy định như sau:
“Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:
a) Phát hiện trước khi trả tiền cho khách hàng:
Nếu đơn vị nhận lệnh chưa nhận được Lệnh thanh toán bị sai thừa nhưng đã nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi nhận được Lệnh thanh toán bị sai thừa, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung yêu cầu hoàn trả nhận được, nếu đúng thì hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa: khi nhận được Yêu cầu hoàn trả đối với số tiền thừa thì lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa;
– Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa: theo dõi và xử lý Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa của đơn vị khởi tạo lệnh;
b) Trường hợp nhận được yêu cầu hoàn trả của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:
– Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có là hợp lệ thì đơn vị nhận lệnh xử lý:
+ Trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, đơn vị nhận lệnh chủ động phong tỏa/thu hồi số tiền bị sai thừa để lập Lệnh thanh toán Có đi mà không cần thông báo trước hoặc không cần sự đồng ý trước của chủ tài khoản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, đơn vị nhận lệnh phải thực hiện chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa;
+ Trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện, thực hiện phong tỏa và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền hoặc tài khoản của khách hàng có đủ số dư để hoàn trả, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh;
+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải là đơn vị đầu mối phối hợp với đơn vị khởi tạo lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối; gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh (số tiền thu hồi được nếu có); đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.”
Theo đó, bạn có thể lấy lại tiền của mình theo cách sau:
– Thông báo ngay cho Ngân hàng nơi chuyển tiền để có cách xử lý kịp thời, thích hợp. Từ đó yêu cầu ngân hàng tiến hành kiểm tra, rà soát và thông báo ngay đến ngân hàng chủ quản của tài khoản chuyển nhầm để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư 37/2016/TT-NHNN.
Cung cấp đầy đủ mọi thông tin phát sinh có liên quan đến quá trình giao dịch như biên lai, chứng minh thư nhân dân, số tài khoản người gửi, số tài khoản thụ hưởng…
Việc yêu cầu cung cấp thông tin và giấy tờ liên quan này giúp ngân hàng dễ dàng kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh của bạn.
– Phía ngân hàng sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh theo như thông tin mà bạn cung cấp. Nếu đúng, ngân hàng sẽ liên hệ trực tiếp với đại diện chi nhánh quản lý tài khoản mà bạn đã chuyển tiền nhầm và yêu cầu họ chuyển hoàn lại số tiền đó.
- Nếu số tài khoản của người được chuyển nhầm vẫn còn đủ số dư khả dụng (nghĩa là họ vẫn chưa rút tiền ra khỏi tài khoản) thì tiền sẽ được hoàn lại vào tài khoản của bạn.
- Trường hợp người được chuyển nhầm đã rút hết tiền ra khỏi tài khoản, không còn khả năng thanh toán thì phía ngân hàng chủ quản kia buộc phải liên hệ trực tiếp với người được chuyển nhầm đó để xử lý.
Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì ngân hàng được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán; Lập Thông báo từ chối, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại ngân hàng nơi có tài khoản chuyển tiền đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán chưa được thực hiện.
Người nhận được tiền không trả lại thì làm như thế nào?
Nếu trong trường hợp Ngân hàng không thể giải quyết để giúp người chuyển nhầm lấy lại được số tiền thì người chuyển nhầm có thể tiến hành theo phương án kiện dân sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Cách làm trên sẽ hiệu quả khi bạn biết người nhận được tiền là ai. Với trường hợp không xác định được người nhận tiền thì người chuyển nhầm có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu hoàn trả lại số tiền chuyển nhầm. Tuy nhiên việc này tương đối khó do chính sách bảo vệ khách hàng của các ngân hàng nên trong trường hợp này bạn cần yêu cầu Tòa án giúp mình thu thập tài liệu chứng cứ về người nhận được tiền khi tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa.
Thêm vào đó, nếu chủ tài khoản thụ hưởng đã được Ngân hàng thông báo đề nghị trả lại số tiền nhưng vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy trong trường hợp này nếu đã biết người nhận được tiền thì bạn nên liên lạ và thỏa thuận để yêu cầu họ trả lại số tiền mà bạn đã chuyển nhầm và có thể trả cho họ một khoản chi phí coi như tiền tìm lại tài sản. Việc thỏa thuận sẽ tránh được trường hợp các bên phải tham gia tố tụng cũng như tiết kiệm thời gian tiền bạc do việc theo một vụ kiện sẽ tương đối lâu và tốn nhiều chi phí.
Xử phạt người nhận tiền cố ý không trả lại tiền
Người nhận được tiền chuyển nhầm khi được người chuyển nhầm tiền liên hệ nhưng cố ý không trả lại tiền thì tùy thuộc vào số tiền chuyển nhầm mà người nhận tiền có thể bị xử phạt theo quy định về hành vi chiễm giữ trái phép tài sản của người khác.
Theo Khoản 2, 3, 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Như vậy nếu số tiền chiếm giữ trái phép tài sản của người khác (dưới 10 triệu đồng ) thì người này sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó họ còn bị buộc trả lại số tiền nhận được từ người chuyển nhầm.
Khuyến nghị:
Luật sư Huế tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý, đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định pháp luật về chuyển tiền nhầm tài khoản” đã được Luật Sư Huế giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Huế chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Ly hôn đơn phương. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2022
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2022
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Bị người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản
Khi nhận được tiền từ người lạ chuyển khoản bạn tuyệt đối không được rút ra tiêu dùng mà hãy lên báo với ngân hàng về giao dịch chuyển khoản lạ đó nếu số tài khoản đó là của người lạ, không phải là người mà bạn quen. Sau khi ngân hàng xác minh được người chuyển nhầm, họ sẽ nhờ bạn chuyển ngược lại số tiền bên kia chuyển nhầm, bạn chuyển lại là xong.
Do đó, khi nhận được một số tiền lớn chuyển vào tài khoản, các bạn không động đến nó. Nếu có người gửi nhầm thật họ sẽ chuyển khoản tiếp khoảng 2-3 lần với nội dung chuyển khoản là thông báo chuyển khoản nhầm kèm SĐT để mình liên lạc lại. Bạn có thể liên hệ để xác minh thông tin.
Tiếp theo, bạn ra ngân hàng thực hiện “Tra soát“. Nếu số tài khoản ngân hàng báo đúng với số tài khoản họ đã chuyển nhầm cho mình kèm thông tin khớp thì có thể xác nhận họ đúng là người chuyển nhầm, bạn hãy thực hiện chuyển khoản lại. Lưu ý: Không chuyển khoản sang số Tài khoản thứ 3 không rõ danh tính và nguồn gốc.
Nếu người chuyển nhầm là người quen, bạn có thể xác minh với họ và chuyển hoàn lại đơn giản hơn.
Thời gian lấy lại được tiền chuyển nhầm tài khoản hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của bên được chuyển nhầm tiền.
Nếu như người được chuyển nhầm tiền thiện chí hợp tác trả lại tiền và tài khoản chuyển nhầm trong cùng hệ thống ngân hàng với tài khoản chuyển tiền thì chỉ sau khoảng 2 – 3 ngày là có thể nhận lại tiền. Trường hợp khác ngân hàng thì phải mất ít nhất 5 – 7 ngày làm việc.
Tuy nhiên nếu người được chuyển nhầm tiền không thiện chí trả lại tiền thì sự việc sẽ phải đưa ra tòa lúc này thời gian có thể kéo dài từ 1 đến vài tháng, thậm chí nửa năm, 1 năm tùy mức độ nghiêm trọng của sự việc.